Luật Kinh doanh bất động sản 2023 đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XV, kỳ họp thứ 6 thông qua ngày 28/11/2023 trong đó có nội dung về không quy định mẫu các loại hợp đồng kinh doanh dịch vụ bất động sản.
1. Hợp đồng kinh doanh dịch vụ bất động sản không quy định mẫu cụ thể
Luật Kinh doanh bất động sản 2023 đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XV, kỳ họp thứ 6 thông qua ngày 28/11/2023 và sẽ có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2025.
Luật Kinh doanh bất động sản 2023 được ban hành không quy định mẫu các loại hợp đồng kinh doanh dịch vụ bất động sản, cụ thể như sau:
Hợp đồng kinh doanh dịch vụ bất động sản là sự thỏa thuận bằng văn bản giữa tổ chức có đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ bất động sản theo quy định Luật Kinh doanh bất động sản 2023 với tổ chức, cá nhân để kinh doanh dịch vụ bất động sản.
Trong đó, các loại hợp đồng kinh doanh dịch vụ bất động sản bao gồm:
– Hợp đồng dịch vụ sàn giao dịch bất động sản;
– Hợp đồng dịch vụ môi giới bất động sản;
– Hợp đồng dịch vụ tư vấn bất động sản;
– Hợp đồng dịch vụ quản lý bất động sản.
Khác với hợp đồng kinh doanh bất động sản phải thực hiện theo mẫu do Chính phủ quy định, các loại hợp đồng kinh doanh dịch vụ bất động sản sẽ không quy định mẫu cụ thể mà sẽ được thành lập dựa trên sự thỏa thuận của các bên trong hợp đồng.
Tuy nhiên khi xác lập hợp đồng kinh doanh dịch vụ bất động sản phải tuân thủ quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản và Bộ luật Dân sự 2015 và phải đảm bảo phải có các nội dung chính sau đây:
– Tên, địa chỉ của các bên;
– Đối tượng và nội dung dịch vụ;
– Yêu cầu và kết quả dịch vụ;
– Thời hạn thực hiện dịch vụ;
– Phí dịch vụ, thù lao, hoa hồng dịch vụ;
– Phương thức và thời hạn thanh toán;
– Quyền, nghĩa vụ của các bên;
– Phương thức giải quyết tranh chấp;
– Thời điểm có hiệu lực của hợp đồng.
Lưu ý:
– Hợp đồng kinh doanh dịch vụ bất động sản mà ít nhất một bên tham gia giao dịch là doanh nghiệp kinh doanh bất động sản được công chứng hoặc chứng thực theo yêu cầu của các bên.
– Thời điểm có hiệu lực của hợp đồng là thời điểm bên sau cùng ký vào hợp đồng hoặc bằng hình thức chấp nhận khác được thể hiện trên hợp đồng, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.
Trường hợp hợp đồng có công chứng hoặc chứng thực thì thời điểm có hiệu lực của hợp đồng là thời điểm văn bản công chứng, chứng thực có hiệu lực theo quy định của pháp luật về công chứng, chứng thực.
2. Thủ tục giao kết hợp đồng kinh doanh dịch vụ bất động sản
Thủ tục giao kết hợp đồng kinh doanh dịch vụ bất động sản bao gồm các bước sau:
Bước 1: Đề xuất ký kết hợp đồng
Quá trình đề xuất ký kết hợp đồng là giai đoạn thể hiện sự ý định ký kết hợp đồng từ một hoặc nhiều bên trong quan hệ. Trong quá trình này, các bên thường cung cấp thông tin liên quan để làm rõ đối tượng của hợp đồng, thời hạn trả lời, và các yêu cầu khác. Nếu bên được đề xuất chấp nhận, thì quá trình ký kết hợp đồng sẽ diễn ra.
Bước 2: Ký kết hợp đồng
Trong giai đoạn ký kết hợp đồng, các bên đồng thuận về nhiều nội dung quan trọng như đối tượng hợp đồng, số lượng và chất lượng, giá cả, phương thức thanh toán, và các điều khoản khác. Đối với hợp đồng kinh doanh dịch vụ bất động sản, các bên có thể thỏa thuận về việc công chứng, chứng thực hợp đồng. Thời điểm có hiệu lực của hợp đồng sẽ được xác định dựa trên thỏa thuận giữa các bên và có thể được ghi chép trong hợp đồng hoặc thời điểm công chứng, chứng thực nếu có.
Bước 3: Thực hiện hợp đồng
Các bên tiến hành thực hiện hợp đồng theo những điều khoản đã thỏa thuận. Trong trường hợp xảy ra tranh chấp, quy trình giải quyết tranh chấp sẽ được ưu tiên dựa trên những điều khoản đã quy định trong hợp đồng. Nếu không có thỏa thuận, việc giải quyết tranh chấp có thể thông qua các phương thức khác nhau theo quy định của pháp luật.
3. Kinh doanh dịch vụ tư vấn và quản lý bất động sản
Kinh doanh dịch vụ tư vấn bất động sản:
Một trong những lĩnh vực kinh doanh bất động sản là tổ chức và thực hiện các hoạt động trong phạm vi được phép.
– Khái niệm: Dịch vụ tư vấn bất động sản đề cập đến việc cung cấp hỗ trợ về các vấn đề liên quan đến kinh doanh bất động sản theo yêu cầu của các bên liên quan.
– Điều kiện hoạt động: Tổ chức hoặc cá nhân kinh doanh dịch vụ tư vấn bất động sản phải thành lập một doanh nghiệp để thực hiện các hoạt động trong lĩnh vực này.
– Nội dung hoạt động:
Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ tư vấn bất động sản được phép hoạt động trong phạm vi quy định tại khoản 2 Điều 74 Luật kinh doanh bất động sản 2014, bao gồm:
+ Tư vấn pháp luật về bất động sản;
+ Tư vấn về giá bất động sản;
+ Tư vấn về đầu tư tạo lập, kinh doanh bất động sản;
+ Tư vấn về tài chính bất động sản;
+ Tư vấn về hợp đồng mua bán, chuyển nhượng, thuê, thuê mua bất động sản.
Nội dung và phạm vi của dịch vụ tư vấn bất động sản bao gồm việc cung cấp hỗ trợ và lời khuyên đối với các vấn đề liên quan đến kinh doanh bất động sản, theo những yêu cầu cụ thể từ các bên liên quan.
Các quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia trong quá trình tư vấn được xác định trong hợp đồng giữa doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ tư vấn bất động sản và khách hàng. Phí dịch vụ tư vấn bất động sản được quyết định thông qua thỏa thuận trong hợp đồng giữa các bên.
Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ tư vấn bất động sản chịu trách nhiệm thực hiện cam kết đã đưa ra trong hợp đồng và có trách nhiệm bồi thường thiệt hại do các lỗi của mình gây ra.
Kinh doanh dịch vụ quản lý bất động sản:
– Khái niệm: Quản lý bất động sản là quá trình thực hiện một hoặc nhiều nhiệm vụ liên quan đến quản lý, khai thác, và định đoạt bất động sản, được thực hiện dưới sự ủy quyền của chủ sở hữu nhà, công trình xây dựng, hoặc người có quyền sử dụng đất.
– Điều kiện hoạt động: Tổ chức hoặc cá nhân kinh doanh dịch vụ quản lý bất động sản phải thành lập doanh nghiệp. Trong trường hợp kinh doanh dịch vụ quản lý nhà chung cư, tòa nhà hỗn hợp có mục đích để ở, cần đáp ứng đủ điều kiện theo quy định của pháp luật về nhà ở.
– Nội dung hoạt động:
Doanh nghiệp kinh danh dịch vụ quản lý bất động sản được phép hoạt động trong phạm vi được quy định tại khoản 2 Điều 75 Luật kinh doanh bất động sản 2014 như sau:
+ Tổ chức thực hiện việc cung cấp các dịch vụ bảo đảm duy trì hoạt động bình thường của bất động sản;
+ Tổ chức thực hiện việc bảo trì, sửa chữa bất động sản;
+ Bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, cho thuê mua bất động sản theo ủy quyền của chủ sở hữu nhà, công trình xây dựng, người có quyền sử dụng đất;
+ Quản lý, giám sát việc khai thác, sử dụng bất động sản của khách hàng theo đúng hợp đồng;
+ Thực hiện các quyền và nghĩa vụ đối với khách hàng, với Nhà nước theo ủy quyền của chủ sở hữu nhà, công trình xây dựng, người có quyền sử dụng đất.
Nội dung, thời gian, phạm vi quản lý bất động sản, quyền và nghĩa vụ của các bên và giá dịch vụ quản lý bất động sản do các bên thỏa thuận trong hợp đồng. Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ quản lý bất động sản chịu trách nhiệm thực hiện cam kết trong hợp đồng và bồi thường thiệt hại do lỗi của mình gây ra.